LIBRARY DISTRICT 6

LIBRARY DISTRICT 6

Thứ Hai, 29 tháng 10, 2012

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THÔNG TIN – THƯ VIỆN






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN - THƯ VIỆN






Bài tập kết thúc môn




PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THÔNG TIN – THƯ VIỆN

GVHD:

HVTH:

Lớp:









Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2011
Câu 1: Anh (chị) hãy nêu cấu trúc logic của 10 nội dung NCKH (luận đề, luận cứ, luận chứng)
1. Phát triển nguồn lực thông tin tại thư viện trường đại học ngân hàng Tp. HCM
Luận đề
 Phát triển nguồn lực thông tin tại thư viện trường đại học Ngân hàng Tp. HCM là vấn đề cấp thiết
Luận cứ
Nguồn lực thông tin thư viện là một trong bốn thành tố cơ bản (nguồn lực thông tin, cơ sở vật chất kỹ thuật, cán bộ thư viện, người dùng tin) cấu thành thư viện và cơ quan thông tin.
Nguồn lực thông tin phản ánh tiềm lực của mỗi thư viện và cơ quan thông tin trong quá trình xây dựng và phát triển.
Nguồn lực thông tin phục vụ thiết thực cho hoạt động học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, sinh viên các trường.
Nguồn lực thông tin của Thư viện là yếu tố rất quan trọng để thiết kế và tạo ra những sản phẩm và Dịch vụ thông tin - thư viện, nhằm mục đích cuối cùng là đáp ứng nhu cầu tin đa dạng của bạn đọc.
Luận chứng
Để phát triển tốt nguồn lực thông tin nhằm phục vụ hiệu quả nhu cầu của nguời dùng tin Thư viện cần:
- Xây dựng chính sách bổ sung dựa trên
          + Chức năng nhiệm vụ của cơ quan TT - TV
          + Điều tra nhu cầu tin của người dùng tin
          + Dựa vào CSDL mượn trả của bộ phận lưu hành
- Lựa chọn tài liệu phù hợp: Xem xét đến tác giả, uy tính nhà xuất bản ….
- Có chính sách chia sẽ thông tin với các thư viện khác
          + Trao đổi tài liệu trực tiếp
          + Mượn liên thư viện
- Tổ chức, bảo quản và xây dựng chính sách phục vụ hợp lý
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng phục vụ cho cán bộ thư viện
2. Phát triển vốn tài liệu địa chí tại thư viện tỉnh Bình Dương
Luận đề:
Phát triển vốn tài liệu địa chí tại thư viện tỉnh Bình Dương là vấn đề cấp thiết
Luận cứ:
Tài liệu địa chí đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá, tuyên truyền, giáo dục truyền thống lịch sử, cách mạng, lòng yêu quê hương đất nước, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá địa phương.
         Đặc trưng nổi bật của vốn tài liệu địa chí là tính khu vực, tính tổng hợp, tính khách quan, tính cô động, tính tư liệu, diện mạo - hình ảnh - nét độc đáo về sắc thái địa lý - lịch sử - dân tộc - kinh tế - chính trị - xã hội của từng địa phương, từng vùng được thể hiện rõ nét. Từ nguồn tài liệu phong phú đa dạng, về đặc điểm điều kiện tự nhiên, lịch sử truyền thống, tiềm năng thế mạnh của địa phương, người đọc xây dựng cho mình kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác, nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết về quê hương đất nước, con người...
          Vốn tài liệu địa chí là nền tảng của hoạt động địa chí,
Thư viện Tỉnh có nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc, của địa phương
Luận chứng
+ Tuyên truyền giới thiệu, tầm quan trọng của tài liệu địa chí đến người dùng tin nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của tài liệu địa chí đối với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương
+ Có chính sách thu thập tài liệu địa chí trong nhân dân
+ Dự trù kinh phí cho việc xây dựng kho tài liệu địa chí và bổ sung vốn tài liệu địa chí
+ Chuẩn bị nhân sự cho việc xây dựng kho tài liệu địa chí
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất: kho, giá kệ ……
+ Hình thành và tổ chức kho tài liệu địa chí thành một kho riêng biệt
+ Xây dựng chính sách phục vụ tài liệu địa chí cụ thể
3 Mượn liên thư viện giữa 24 thư viện quận huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận đề
Mượn liên thư viện giữa 24 thư viện quận huyện thuộc thư viện công cộng tại Tp.HCM là vấn đề cấp thiết.
Luận cứ
Yêu cầu xã hội ngày càng phát triển, trình độ của con người ngày càng được nâng lên  nguồn nhân lực ngày càng cao, đòi hỏi bạn đọc cần phải có một nền tảng kiến thức bao quát. Một trong những nhân tố đặc biệt quan trọng quyết định chất lượng tại các thư viện là khả năng cung cấp nguồn tin và khả năng thúc đẩy việc tự học và tự nghiên cứu của người đọc. Điều này dẫn đến việc bạn đọc cần tăng cường việc tự học, tự nghiên cứu cũng như phải tranh thủ và tận dụng các nguồn tin có thể có để làm giàu kiến thức cho mình.
Hiện nay thư viện quận huyện trực thuộc trung tâm văn hóa quản lý chưa đủ mọi tiềm lực để đáp ứng mọi yêu cầu của người dùng tin. Do bản thân mỗi thư viện quận huyện không thể tự xoay xở để có thể đảm bảo thông tin cả về chất lượng và số lượng. Trong thời điểm hiện tại, sự phối hợp giữa các thư viện quận huyện là biện pháp hữu hiệu để giúp chính họ tăng cường nguồn lực (thông tin, cơ sở vật chất, nghiệp vụ...) và hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh đó, nếu không có sự phối kết hợp lẫn nhau, các thư viện quận huyện sẽ dễ bị lạc hậu (do không cập nhật được kip thời những yêu cầu mới về chuyên môn cũng như không có sức ép về vấn đề hoàn thiện cơ cấu tổ chức, hoạt động). Để phát triển chính mình, các thư viện công cộng thành phố Hồ Chí Minh cần phải liên kết và hợp tác trên tất cả các lĩnh vực hoạt động (đặc biệt là việc chia sẻ nguồn lực thông tin).
    Luận chứng
Hợp tác bổ sung tài liệu
Biên mục chung
Chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Phối hợp trong việc phân phối thông tin
Chuẩn hoá các dịch vụ người dùng
Hợp tác phát triển đội ngũ cán bộ thông tin – thư viện.
4. Phân loại tài liệu theo khung DDC các thư viện công cộng  Tp. HCM
Luận đề:
Phân loại tài liệu theo khung DDC tại các thư viện quận huyện Tp. HCM là vấn đề cấp thiết.
Luận cứ:
Ngay từ khi thư viện còn phục vụ dưới hình thức kho đóng thì thư viện đã hình thành được một hệ thống các ô tra cứu theo chỉ số phân loại bên cạnh mục lục chữ cái nhằm giúp cán bộ thư viện nắm bắt được thành phần vốn tài liệu của thư viện và để thuận tiện hơn trong mọi công tác nghiệp vụ của thư viện từ khâu bổ sung, biên mục đến phục vụ độc giả; Cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho độc giả tìm kiếm tài liệu thay thế khi không còn tài liệu mình muốn tìm.
Việc lựa chọn khung phân loại để sử dụng thống nhất trong các thư viện là  mong muốn chung của những người làm nghề thư viện từ bao lâu nay, đây là vấn đề hết sức quan trọng, khó khăn và đầy trách nhiệm.
DDC là khung phân loại được các nhà chuyên môn nhắm tới trong những năm gần đây, do những ưu điểm vượt trội của nó và mang tính quốc tế cao, đang được sử dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Việc sử dụng DDC đã trở thành xu thế tất yếu, tiến tới thống nhất và chuẩn hoá về nghiệp vụ, chia sẻ thông tin toàn cầu của ngành Thư viện Việt Nam. Ngày 7/5/2007 Bộ VHTT đã ban hành văn bản số 1598/VHTT-TV về “Hướng dẫn việc áp dụng các chuẩn nghiệp vụ trên phạm vi cả nước”, trong đó có DDC.
Xử lý phân loại tài liệu thao DDC nhằm tiến tới việc mượn liên thư giữa các thư viện, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng tin trong việc tìm kiếm tài liệu trong các thư viện khác trong và ngoài nước
Luận chứng:
Lựa chọn phiên bản xử lý: DDC 14 hay DDC 21, hay DDC 22
Tổ chức sắp xếp kho theo môn loại
Tổ chức tốt hệ thống tra cứu trong đó quan tâm đến ngôn ngữ tìm tin theo phân loại
Hướng dẫn người dùng tin tìm kiếm tài liệu theo môn loại
5 Biên mục chủ đề tại thư viện trường đại học ngân hàng Tp. HCM
Luận đề
Biên mục chủ đề tại thư viện trường đại học ngân hàng Tp. HCM là vấn đề cấp thiết.
Luận cứ
Hầu hết các thư viện đã bắt đầu quan tâm và triển khai mạnh công tác biên mục chủ đề. Nhất là tại khu vực phía Nam việc biên mục chủ đề được các thư viện đặc biệt quan tâm, tập trung nhiều là thư viện trong các trường đại học.
Ngay từ khi thư viện còn phục vụ dưới hình thức kho đóng thì thư viện đã hình thành thành được một hệ thống các ô tra chủ đề bên cạnh mục lục chữ cái nhằm giúp cán bộ thư viện nắm bắt được thành phần vốn tài liệu của thư viện và để thuận tiện hơn trong mọi công tác nghiệp vụ của thư viện từ khâu bổ sung, biên mục đến phục vụ độc giả; Cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho độc giả tìm kiếm tài liệu thay thế khi không còn tài liệu mình muốn tìm.
Việc tìm kiếm tài liệu bằng ngôn ngữ tìm tin theo tiêu đề chủ đề được rất nhiều độc giả quan tâm sử dụng. Bởi vì ngôn ngữ tìm tin theo tiêu đề chủ đề ngoài việc thể hiện nội dung bao quát của tài liệu còn chỉ ra các mối quan hệ giữa các chủ đề, cũng như các khía cạnh, góc độ nghiên cứu trong một chủ đề nhằm giúp bạn đọc thu hẹp hơn số tài liệu cần tìm kiếm và phù hợp với nhu cầu hơn.
Luận chứng
Muốn thực hiện tốt công tác biên mục theo chủ đề các thư viện cần phải:
Lựa chọn bộ tiêu đề chủ đề cho việc xử lý tài liệu trong thư viện nhằm đảm bảo sự thống nhất trong việc chọn thuật ngữ thể hiện chủ đề.
Hệ thống thư viện Việt Nam phải biên soạn được bộ Tiêu đề chủ đề dùng chung cho toàn bộ hệ thống thư viện Việt Nam để tiến tới sự chuẩn hóa
Đối với tài liệu ngoại văn thì nên sử dụng bộ LCSH hay bộ Tiêu đề chủ đề bằng tiếng Việt.
 Tổ chức tốt hệ thống tra cứu trong đó quan tâm đến ngôn ngữ tìm tin theo chủ đề và khuyến khích người dùng tin sử dụng công cụ tìm kiếm theo chủ đề.
6 Ứng dụng phần mềm điện tử Libol trong công tác biên mục tại thư viện Đại học Ngân hàng Tp.HCM
Luận đề
Ứng dụng phần mềm điện tử Libol trong công tác biên mục tại thư viện Đại học Ngân hàng Tp.HCM là vấn đề cấp thiết
Luận cứ
Ngày nay công nghệ thông tin và viễn thông đã phát triển rất mạnh đây cũng chính là điều kiện lý tưởng để các cơ quan thông tin – thư viện đại học có thể xây dựng mạng lưới liên kết.
Trước đây, chúng ta thường cho rằng do các khó khăn về phương tiện lưu trữ, mang tải, về phương tiện vận chuyển, về không gian, thời gian.... thì nay với sự thâm nhập sâu sắc của công nghệ viễn – tin vào các hoạt động thông tin – thư viện đã làm thay đổi cơ bản quan niệm về phương thức lưu trữ và phục vụ thông tin. Chúng ta cần tận dụng tối đa khả năng mà các công nghệ đó mang lại để xử lý thông tin trong công tác nghiệp vụ cũng như quản lý các hoạt động khác của thư viện.
Việc lựa chọn phần mềm Libol nhằm đáp ứng tối ưu quy trình hoạt động của thư viện hiện nay:
Phần mềm Libol đáp ứng tương đối tốt các chuẩn nghiệp vụ như MARC 21, AACR2…. tạo ra các biểu ghi thư mục đạt chuẩn nghiệp vụ.
Quản lý tốt cơ sở dữ liệu của thư viện bao gồm CSDL thư mục, CSDL độc giả, CSDL tài nguyên điện tử….
Giao diện tra cứu thân thiện với số đông người dùng tin
Luận chứng
Lựa chọn phiên bản Libol hoàn chỉnh nhất hiện nay (V6.0)
Giá thành mua phần mềm phù hợp với cơ quan thông tin thư viện nhưng phải đảm bảo đầy đủ các modul theo đúng quy trình hoạt động thư viện và nhu cầu thực tế của cơ quan.
Đội ngũ cán bộ thư viện phải có kiến thức nhất định về công nghệ thông tin để quản lý, đặc biệt cán bộ biên mục phải nắm vững kiến thức về MARC 21 cũng như AACR 2 hoặc ISBD để có những yêu cầu phù hợp đối với đơn vị cung cấp phần mềm chỉnh sửa cho đúng theo chuẩn nghiệp vụ nhằm tạo ra sản phẩm thông tin có chất lượng.
7. Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tại thư viện đại học Ngân hàng Tp.HCM
Luận đề
Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tại thư viện đại học Ngân hàng Tp.HCM là vấn đề cấp thiết
Luận cứ
Phát triển các sản phẩm và dịch vụ Thông tin – thư viện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cán bộ, giảng viên và sinh viên các trường đại học.
Hầu hết Thư viện vẫn khó thoát khỏi vỏ bọc truyền thống lâu đời do chậm đổi mới. Vì vậy, sản phẩm và dịch vụ của thư viện còn rất nghèo nàn, đơn điệu.
Các sản phẩm chủ yếu của thư viện hiện nay là các sản phẩm thông tin thư mục, CSDL thư mục, CSDL toàn văn, tạp chí tóm tắt
Các dịch vụ chủ yếu là mượn và gia hạn tài liệu, đọc tại chỗ, tra cứu, sao chụp tài liệu, dịch vụ hỏi đáp, tham khảo còn ở mức đơn giản: sinh viên chủ động, nhân viên thư viện bị động.
Công tác quảng bá các dịch vụ thư viện ít được chú trọng.
Luận chứng
Để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thư viện thì chúng ta cần phải:
Phát triển và đa dạng hóa nguồn tài nguyên (bao gồm tài liệu truyền thống và tài liệu phi truyền thống)
Tạo thêm những sản phẩm thông tin có chất lượng như: cán bộ thư viện hoặc đội ngũ cộng tác viên của thư viện là các nhà khoa học, nhà nghiên cứu có thể làm được các tổng quan, tổng luận hoặc những sản phẩm được biên mục theo chủ đề.
Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thông tin
Đào tạo nhân lực có khả năng tạo ra sản phẩm thông tin có chất lượng
Đẩy mạnh nâng cao chất lượng dịch vụ hiện tại và điều tra nhu cầu người dùng tin đề mở thêm các dịch vụ đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng.
Năng lực quản lý và đảm bảo nguồn tài chính vững chắc để tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng.
Tập huấn cho nhân viên về các ứng dụng của CNTT.
Đẩy mạnh quảng bá các sản phẩm và dịch vụ của thư viện đến người dùng.
8. Các tiêu chí đánh giá và lựa chọn phần mềm cho thư viện điện tử ở Việt Nam
Luận đề
Các tiêu chí đánh giá và lựa chọn phần mềm cho thư viện điện tử ở Việt Nam là vấn đề cấp thiết
          Luận cứ
Hiện nay các thư viện Việt Nam đã ứng dụng công nghệ thông thông tin vào hoạt động của mình, cụ thể là sử dụng phần mềm để xử lý các quy trình nghiệp vụ. Tuy nhiên, mỗi thư viện lại chọn cho mình mỗi phần mềm khác nhau có thể là do thư viện tạo ra hoặc mua từ các công ty cung cấp phần mềm. Vì thế sẽ không đảm bảo các chuẩn về nghiệp vụ thư viện do mỗi phần mềm sẽ có cách hiểu về nghiệp vụ thư viện khác nhau nên sẽ lập trình khác nhau; bên cạnh đó trình độ nghiệp vụ cũng như trình độ công nghệ thông tin của cán bộ thư viện trong mỗi thư viện khác nhau nên cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc đánh giá chất lượng của các phần mềm. Điều đó sẽ gây khó khăn cho việc tiến tới vấn đề hợp tác chia sẽ CSDL giữa các thư viện trong tương lai.
Chính vì vậy, việc đánh giá và lựa chọn phần mềm cho một thư viện điện tử cụ thể cần phải dựa trên hệ thống các tiêu chí khách quan mà cụ thể có thể bao gồm 3 nhóm tiêu chí chủ yếu: về CNTT và truyền thông, về các chuẩn nghiệp vụ TT-TV và đối với các phân hệ (module) chức năng.
Khái quát có hệ thống tới từng nhóm tiêu chí và có thể nêu một cách tương đối chi tiết các tiêu chí đối với một số module chức năng phức tạp và quan trọng hàng đầu giúp các thư viện có thể đối chiếu để lựa chọn phần mềm phù hợp với yêu cầu của mình nhưng vẫn đạt chuẩn về nghiệp vụ.
Luận chứng
Đội ngũ cán bộ thư viện phải có một trình độ nhất định về lĩnh vực công nghệ thông tin
Nắm vững các quy trình hoạt động của thư viện, và đặc biệt là phải có kiến thức vững vàng về các chuẩn nghiệp vụ thư viện như: ISBD, AACR2, MARC ….
Các thư viện phải thực sự liên minh lại để tập trung nghiên cứu tìm hiểu đóng góp ý kiến để hoàn thiện một phần mềm thư viện hoàn chỉnh đáp ứng tốt các yêu cầu về công nghệ cũng như các chuẩn nghiệp vụ, tiến tới giải pháp kết nối CSDL các thư viện lại với nhau để dùng chung.
9.  Xây dựng thư viện điện tử tại thư viện trường Đại học Ngân hàng
Luận đề:
Xây dựng thư viện điện tử tại thư viện trường Đại học Ngân hàng là vấn đề cấp thiết
Luận cứ:
          Sự xuất hiện của công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo ra những tác động to lớn đến mọi hoạt động trong lĩnh vực thư viện - thông tin. Các thư viện đã  và đang ứng dụng thành tựu này để xây dựng thư viện điện tử nhằm phục vụ tốt nhất cho người dùng tin.
Những ưu thế của thư viện điện tử
+ Vốn tài liệu phong phú đa dạng và khả năng lưu trữ lớn; Tốc độ tải tài liệu tương đối nhanh
+ Dễ bổ sung trao đổi tài liệu, thanh toán đa dạng, đơn giản
+ Phục vụ tiện lợi đa dạng và linh hoạt; Cung cấp cho người dùng nhiều chương trình hỗ trợ đọc nhiều loại định dạng tệp.
+ Tiết kiệm nhân lực, chi phí, mặt bằng.
+ Khả năng tương tác giữa người dùng tin với thư viện và người dùng tin với nhau dễ dàng
Tuy nhiên thư viện điện tử vẫn có những hạn chế sau:
+ Nguồn tài liệu được số hóa còn hạn chế
+ Người dùng tin chưa có thói quen đọc trả tiền cho các dịch vụ trực tuyến
+ Trình độ cán bộ thư viện còn thấp: kỹ năng tin học và ngoại ngữ hạn chế
+ Bảo mật mạng còn chưa cao
Luận chứng
Tăng cường vốn tài liệu bằng việc quan tâm bổ sung, trao đổi, chia sẽ hoặc tự số hóa các tài liệu có trong cơ quan thư viện.
Bảo đảm vấn đề bản quyền trong xây dựng, khai thác và phục vụ thông tin
Xây dựng diễn đàn trực tuyến để có sự trao đổi giữa các thư viện cũng như giữa người dùng tin và thư viện
Nâng cao chất lượng cán bộ, đào tạo khả năng tin học và ngoại ngữ.
Tăng cường tính bảo mật trong khai thác sử dụng nguồn tài nguyên điện tử
10. Phát triển vốn tài liệu xám tại thư viện trường Đại học ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh.
Luận đề
Phát triển vốn tài liệu xám tại thư viện trường Đại học ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh là vấn đề cấp thiết.
Luận cứ
Tài liệu xám là tài liệu được tạo ra bởi tất cả các cấp chính quyền, cơ quan, đơn vị nghiên cứu, trường học, doanh nghiệp, ở dạng in ấn và điện tử và không bị chi phối bởi các nhà xuất bản hoạt động vì mục đích thương mại.
Nguồn tài liệu xám tại trường rất đa dạng như: Luận văn, luận án, khóa luận, các công trình nghiên cứu, tài liệu hội thảo…. Tài liệu xám là nguồn tài nguyên thông tin quan trọng, đặc biệt cần thiết cho người nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập của người dùng tin tại thư viện trường Đại học Ngân hàng;
Nội dung tài liệu xám thường tập trung vào một ngành, chuyên môn cụ thể. Thông tin đến tay người dùng nhanh chóng: tính linh hoạt cao, cập nhật, cung cấp những thông tin kiến thức mới về lĩnh vực mà nó nghiên cứu;
Được xuất bản dưới hình thức phi thương mại, phạm vi phổ biến không rộng rãi nên khó thu thập, không mua được;
Không hiện diện trong các thư mục, như CSDL hay bản chỉ mục ở dạng in ấn và điện tử;
Góp phần bổ sung vào nguồn tài nguyên thông tin miễn phí cho cộng đồng người sử dụng, đặc biệt là các nước đang phát triển và kém phát triển.
Luận chứng
Ban hành văn bản quy định về việc thu thập tài liệu xám nội bộ, xây dựng chính sách riêng để thu thập nguồn tài liệu xám từ các đơn vị khác.
Thu thập và tổ chức tốt kho tài liệu : Luận án, luận văn, khóa luận, Báo cáo tổng kết của cơ quan, Các công trình nghiên khoa học cấp trường, cấp ngành, Các phát minh sáng kiến trong trường, Báo cáo tham dự các hội nghị …. Các chương trình kế hoạch, quy chế, quy định của cơ quan
Xây dựng thư mục (in ấn hoặc điện tử) về tài liệu xám thu thập được giới thiệu rộng rãi đến bạn đọc.
Có chính sách ưu tiên phục vụ riêng biệt cho những tác giả tặng tài liệu xám Có chính sách chia sẽ tài liệu xám với các cơ quan thư viện khác
Câu 2: Xây dựng đề cương cho một đề tài nghiên cứu luận văn mà anh (chị) thích.
Lời giới thiệu
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới và là xu thế tất yếu của thời đại ngày nay. Để theo kịp sự phát triển của thế giới thì sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học đóng một vai trò quan trọng. Giáo dục đại học đã và đang cung cấp cho tương lai những nguồn nhân lực có trình độ cao, có khả năng làm việc độc lập, tư duy để làm chủ thực sự. Thư viện với chức năng là cơ quan văn hóa, giáo dục ngoài nhà trường có vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Trong cơ cấu các trường đại học, Thư viện chính là bộ phận không thể thiếu, và nó được coi như giảng đường thứ hai của sinh viên bởi vì thư viện góp phần trực tiếp vào nhiệm vụ, mục tiêu và kết quả của sự nghiệp giáo dục đại học.
Trung tâm Thông tin – Thư viện (TT TT – TV) trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM được coi là một trong những mô hình thư viện đại học hiện đại. Trong những năm qua thư viện đã đáp ứng tương đối tốt nhu cầu nghiên cứu và học tập của cán bộ, giảng viên, sinh viên đang công tác và học tập tại trường, bên cạnh đó thư viện còn mở rộng đối tượng phục vụ là các cán bộ công tác tại các Ngân hàng trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận. Với việc ứng dụng phương pháp đào tạo mới dựa trên mô hình học viên là trung tâm với mục tiêu phát huy tối đa khả năng tự học của học viên, trường đã cải tạo thư viện theo mô hình mới nhằm chuẩn hóa, hội nhập với các trường đại học viện nghiên cứu trên thế giới. Mặc dù thư viện đã có những nỗ lực để nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ như: quan tâm tăng cường vốn tài liệu phù hợp với nhu cầu người dùng tin, phát triển nhiều dịch vụ nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng tin, xây dựng môi trường thư viện thân thiện, có chính sách phục vụ tốt song vẫn chưa thu hút được số đông người dùng tin đến khai thác, nghiên cứu, học tập tại thư viện.
Nhận thấy tầm quan trọng của Marketing trong hoạt động của thư viện nên tôi chọn đề tài MARKETING TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCMlàm đề tài luận văn của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Căn cứ vào thực trạng hoạt động tại TT TT - TV trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM qua đó có những nhận xét và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tại TT TT – TV trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM. Góp phần nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thư viện trong giai đoạn hiện nay.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Lấy cơ sở lý luận chung về Marketing kết hợp với thực tế hoạt động marketing tại một số nước tiêu biểu trên thế giới và một số thư viện tại Việt Nam cùng với thực tiễn công tác tại TT TT – TV trường đại học Ngân hàng Tp. HCM, làm đối tượng nghiên cứu.
3.2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu tại TT TT – TV trường đại học Ngân hàng Tp. HCM
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác tại thư viện trường đại học Ngân hàng Tp. HCM. Dựa trên phương pháp luận nghiên cứu theo phép biện chứng của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng, thông qua điều tra, khảo sát và đánh giá, phân tích tổng hợp, so sánh, xử lý các số liệu thu thập được về thực trạng hoạt động của TT TT – TV trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM để đưa ra những kiến nghị phù hợp và mang tính ứng dụng thực tiễn cao trong hoạt động của TT TT-TV trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM.
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung phân tích một cách toàn diện thực trạng hoạt động Marketing của Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh trong mối quan hệ so sánh với một số thư viện khác ở khu vực phía Nam. Trên cơ sở lý luận về marketing trong hoạt động thư viện từ đó tìm hiểu nguyên nhân và phân tích những tồn tại để đưa ra những giải pháp chiến lược cụ thể nhằm phát triển mạnh hoạt động Marketing phù hợp với tình hình thực tế của TT TT-TV trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM. Nội dung nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa thiết thực để TT TT-TV có thể vận dụng trong hoạt động hiện nay.
Bên cạnh đó thông qua đề tài nghiên cứu này bản thân tôi muốn đóng góp một phần vào việc hoàn thiện cơ sở lý luận về marketing trong thư viện.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Bài viết được thực hiện dựa trên những kiến thức về marketing trong các tài liệu cùng với sự tiếp cận trực tiếp trong công việc hằng ngày. Kết hợp với việc đi khảo tham quan thực tế tại một số thư viện các trường Đại học phía Nam. Ngoài lời giới thiệu, bố cụ của bài nghiên cứu gồm 3 chương:
CHƯƠNG   1: TỔNG QUAN VỀ MARKETING
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MARKETING TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM
 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC MARKETING TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM
Do thời gian nghiên cứu không nhiều hơn nữa với những hiểu biết về Marketing còn hạn chế nên bài viết của tôi còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và những người quan tâm đến đề tài này
Xin chân thành cảm ơn.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MARKETING
1.1 Tổng quan về Marketing và Marketing thư viện
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của Marketing
1.1.2 Các khái niệm
                    1.1.2.1 Marketing
1.1.2.2 Marketing trong thư viện
1.1.2.3 Người dùng tin
1.1.2.4 Nhu cầu thông tin
1.1.3 Vai trò của Marketing trong thư viện
1.1.4 Chức năng của Marketing trong thư viện
1.2 Sự cần thiết của hoạt động Marketing trong thư viện
          1.2.1 Các nhân tố tác động bên ngoài
          1.2.2 Các nhân tố tác động bên trong
1.3  Bối cảnh hoạt động Marketing của một số thư viện trên thế giới và Việt Nam
1.3.1 Bối cảnh thế giới
         1.3.2 Bối cảnh khu vực
1.3.3 Bối cảnh Việt Nam
1.4 Nội dung của hoạt động Marketing trong thư viện
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MARKETING TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM
2.1 Giới thiệu về Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh
 2.1.1 Sơ lược về trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM
 2.1.2 Sơ lược về TT TT – TV trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM
2.1.2 .1 Đặc điểm người dùng tin của TT TT – TV
2.1.2 .2 Đặc điểm vốn tài liệu của TT TT – TV
2.2 Thực trạng hoạt động Marketing tại TT TT - TV trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM
2.2.1 Các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại TT TT – TV trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM
       2.2.1.1 Các sản phẩm thông tin tại TT TT – TV
2.2.1.2 Các dịch vụ thông tin tại TT TT – TV
2.2.2 Hoạt động marketing tại TT TT – TV trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM
2.3 Đánh giá hoạt động Marketing trong thư viện tại TT TT - TV trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM
          2.3.1 Những thành tựu đạt được trong việc ứng dụng hoạt động Marketing
2.3.2 Những hạn chế trong việc ứng dụng hoạt động Marketing
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2





CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC MARKETING
3.1 Mục tiêu phát triển của Trường đại học Ngân hàng Tp.HCM
3.1.1 Định hướng phát triển
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
3.2 Định hướng hoạt động Marketing tại TT TT - TV trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM
            3.2.1 Chiến lược phát triển sản phẩm
            3.2.2 Chiến lược phát triển dịch vụ
            3.2.3 Chiến lược tổ chức nhân sự
            3.2.4 Chiến lược phục vụ
            3.2.5 Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
3.3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing tại TT TT - TV trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM
            3.3.1 Nhóm giải pháp liên quan đến Marketing
            3.3.2 Nhóm giải pháp liên quan đến công nghệ
            3.3.3 Các kiến nghị khác
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
           

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét