ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
![](file:///C:\Users\Admin\AppData\Local\Temp\msohtmlclip1\01\clip_image001.gif)
Bài tập kết thúc môn
PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THÔNG TIN –
THƯ VIỆN
GVHD:
|
|
HVTH:
|
|
Lớp:
|
|
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2011
Câu 1: Anh (chị) hãy nêu cấu trúc logic của 10 nội dung NCKH (luận đề, luận
cứ, luận chứng)
1. Phát triển nguồn lực thông tin tại thư viện trường đại học ngân hàng
Tp. HCM
Luận đề
Phát triển nguồn lực thông tin tại thư viện trường
đại học Ngân hàng Tp. HCM là vấn đề cấp thiết
Luận cứ
Nguồn lực thông
tin thư viện là một trong bốn thành tố cơ bản (nguồn lực thông tin, cơ sở vật
chất kỹ thuật, cán bộ
thư viện, người dùng tin) cấu thành thư viện và cơ quan thông tin.
Nguồn lực thông tin phản ánh tiềm lực
của mỗi thư viện và cơ quan thông tin trong quá trình xây dựng và phát triển.
Nguồn lực thông tin phục vụ thiết
thực cho hoạt động học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng
viên, sinh viên các trường.
Nguồn lực thông tin của Thư viện là
yếu tố rất quan trọng để thiết kế và tạo ra những sản phẩm và Dịch vụ thông tin
- thư viện, nhằm mục đích cuối cùng là đáp ứng nhu cầu tin đa dạng của bạn đọc.
Luận chứng
Để phát triển tốt nguồn lực thông tin
nhằm phục vụ hiệu quả nhu cầu của nguời dùng tin Thư viện cần:
- Xây dựng chính sách bổ sung dựa
trên
+
Chức năng nhiệm vụ của cơ quan TT - TV
+
Điều tra nhu cầu tin của người dùng tin
+
Dựa vào CSDL mượn trả của bộ phận lưu hành
- Lựa chọn tài liệu phù hợp: Xem xét
đến tác giả, uy tính nhà xuất bản ….
- Có chính sách chia sẽ thông tin với
các thư viện khác
+
Trao đổi tài liệu trực tiếp
+
Mượn liên thư viện
- Tổ chức, bảo quản và xây dựng chính
sách phục vụ hợp lý
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ
năng phục vụ cho cán bộ thư viện
2. Phát triển vốn tài liệu địa chí tại thư viện tỉnh Bình Dương
Luận đề:
Phát triển vốn tài liệu địa chí tại
thư viện tỉnh Bình Dương là vấn đề cấp thiết
Luận cứ:
Tài liệu địa chí đóng vai trò quan
trọng trong quá trình xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá, tuyên
truyền, giáo dục truyền thống lịch sử, cách mạng, lòng yêu quê hương đất nước,
bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá địa phương.
Đặc
trưng nổi bật của vốn tài liệu địa chí là tính khu vực, tính tổng hợp, tính khách
quan, tính cô động, tính tư liệu, diện mạo - hình ảnh - nét độc đáo về sắc thái
địa lý - lịch sử - dân tộc - kinh tế - chính trị - xã hội của từng địa phương,
từng vùng được thể hiện rõ nét. Từ nguồn tài liệu phong phú đa dạng, về đặc
điểm điều kiện tự nhiên, lịch sử truyền thống, tiềm năng thế mạnh của địa
phương, người đọc xây dựng cho mình kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác, nâng
cao trình độ nhận thức, hiểu biết về quê hương đất nước, con người...
Vốn
tài liệu địa chí là nền tảng của hoạt động địa chí,
Thư viện Tỉnh có nhiệm vụ
giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc, của địa phương
Luận chứng
+ Tuyên truyền giới thiệu, tầm quan
trọng của tài liệu địa chí đến người dùng tin nhằm nâng cao nhận thức về vai
trò của tài liệu địa chí đối với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương
+ Có chính sách thu thập tài liệu địa
chí trong nhân dân
+ Dự trù kinh phí cho việc xây dựng
kho tài liệu địa chí và bổ sung vốn tài liệu địa chí
+ Chuẩn bị nhân sự cho việc xây dựng
kho tài liệu địa chí
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất: kho, giá
kệ ……
+ Hình thành và tổ chức kho tài liệu
địa chí thành một kho riêng biệt
+ Xây dựng chính sách phục vụ tài
liệu địa chí cụ thể
3 Mượn liên thư viện giữa 24 thư viện quận huyện tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
Luận đề
Mượn liên thư viện giữa 24 thư viện quận
huyện thuộc thư viện công cộng tại Tp.HCM là vấn đề cấp thiết.
Luận cứ
Yêu cầu xã hội ngày càng phát triển,
trình độ của con người ngày càng được nâng lên nguồn nhân lực ngày càng cao, đòi hỏi bạn đọc
cần phải có một nền tảng kiến thức bao quát. Một trong những nhân tố đặc biệt
quan trọng quyết định chất lượng tại các thư viện là khả năng cung cấp nguồn
tin và khả năng thúc đẩy việc tự học và tự nghiên cứu của người đọc. Điều này
dẫn đến việc bạn đọc cần tăng cường việc tự học, tự nghiên cứu cũng như phải
tranh thủ và tận dụng các nguồn tin có thể có để làm giàu kiến thức cho mình.
Hiện nay thư viện quận huyện trực
thuộc trung tâm văn hóa quản lý chưa đủ mọi tiềm lực để đáp ứng mọi yêu cầu của
người dùng tin. Do bản thân mỗi thư viện quận huyện không thể tự xoay xở để có
thể đảm bảo thông tin cả về chất lượng và số lượng. Trong thời điểm hiện tại,
sự phối hợp giữa các thư viện quận huyện là biện pháp hữu hiệu để giúp chính họ
tăng cường nguồn lực (thông tin, cơ sở vật chất, nghiệp vụ...) và hoàn thành
nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh đó, nếu không có sự phối kết
hợp lẫn nhau, các thư viện quận huyện sẽ dễ bị lạc hậu (do không cập nhật được
kip thời những yêu cầu mới về chuyên môn cũng như không có sức ép về vấn đề
hoàn thiện cơ cấu tổ chức, hoạt động). Để phát triển chính mình, các thư viện
công cộng thành phố Hồ Chí Minh cần phải liên kết và hợp tác trên tất cả các
lĩnh vực hoạt động (đặc biệt là việc chia sẻ nguồn lực thông tin).
Luận chứng
Hợp tác bổ sung tài liệu
Biên mục chung
Chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Phối hợp trong việc phân phối thông
tin
Chuẩn hoá các dịch vụ người dùng
Hợp tác phát triển đội ngũ cán bộ
thông tin – thư viện.
4. Phân loại tài liệu
theo khung DDC các thư viện công cộng Tp. HCM
Luận đề:
Phân loại tài liệu theo khung DDC tại
các thư viện quận huyện Tp. HCM là vấn đề cấp thiết.
Luận cứ:
Ngay từ khi
thư viện còn phục vụ dưới hình thức kho đóng thì thư viện đã hình thành được
một hệ thống các ô tra cứu theo chỉ số phân loại bên cạnh mục lục chữ cái nhằm
giúp cán bộ thư viện nắm bắt được thành phần vốn tài liệu của thư viện và để
thuận tiện hơn trong mọi công tác nghiệp vụ của thư viện từ khâu bổ sung, biên
mục đến phục vụ độc giả; Cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho độc giả tìm kiếm
tài liệu thay thế khi không còn tài liệu mình muốn tìm.
Việc lựa chọn khung phân loại để sử dụng thống
nhất trong các thư viện là mong muốn chung của những người làm nghề thư
viện từ bao lâu nay, đây là vấn đề hết sức quan trọng, khó khăn và đầy trách
nhiệm.
DDC là khung phân loại được các nhà chuyên môn
nhắm tới trong những năm gần đây, do những ưu điểm vượt trội của nó và mang
tính quốc tế cao, đang được sử dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Việc sử dụng DDC đã trở thành xu thế
tất yếu, tiến tới thống nhất và chuẩn hoá về nghiệp vụ, chia sẻ thông tin toàn
cầu của ngành Thư viện Việt Nam.
Ngày 7/5/2007 Bộ VHTT đã ban hành văn bản số 1598/VHTT-TV về “Hướng dẫn việc áp
dụng các chuẩn nghiệp vụ trên phạm vi cả nước”, trong đó có DDC.
Xử lý phân loại tài liệu thao DDC
nhằm tiến tới việc mượn liên thư giữa các thư viện, cũng như tạo điều kiện
thuận lợi cho người dùng tin trong việc tìm kiếm tài liệu trong các thư viện
khác trong và ngoài nước
Luận chứng:
Lựa chọn phiên bản xử lý: DDC 14 hay
DDC 21, hay DDC 22
Tổ chức sắp xếp kho theo môn loại
Tổ chức tốt hệ thống tra cứu trong đó
quan tâm đến ngôn ngữ tìm tin theo phân loại
Hướng dẫn người dùng tin tìm kiếm tài
liệu theo môn loại
5 Biên mục chủ đề tại thư viện trường đại học ngân hàng Tp. HCM
Luận đề
Biên mục chủ đề tại thư viện trường
đại học ngân hàng Tp. HCM là vấn đề cấp thiết.
Luận cứ
Hầu hết các thư viện đã bắt đầu quan
tâm và triển khai mạnh công tác biên mục chủ đề. Nhất là tại khu vực phía Nam
việc biên mục chủ đề được các thư viện đặc biệt quan tâm, tập trung nhiều là
thư viện trong các trường đại học.
Ngay từ khi
thư viện còn phục vụ dưới hình thức kho đóng thì thư viện đã hình thành thành
được một hệ thống các ô tra chủ đề bên cạnh mục lục chữ cái nhằm giúp cán bộ
thư viện nắm bắt được thành phần vốn tài liệu của thư viện và để thuận tiện hơn
trong mọi công tác nghiệp vụ của thư viện từ khâu bổ sung, biên mục đến phục vụ
độc giả; Cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho độc giả tìm kiếm tài liệu thay
thế khi không còn tài liệu mình muốn tìm.
Việc tìm
kiếm tài liệu bằng ngôn ngữ tìm tin theo tiêu đề chủ đề được rất nhiều độc giả
quan tâm sử dụng. Bởi vì
ngôn ngữ tìm tin theo tiêu đề chủ đề ngoài việc thể hiện nội dung bao quát của
tài liệu còn chỉ ra các mối quan hệ giữa các chủ đề, cũng như các khía cạnh,
góc độ nghiên cứu trong một chủ đề nhằm giúp bạn đọc thu hẹp hơn số tài liệu
cần tìm kiếm và phù hợp với nhu cầu hơn.
Luận chứng
Muốn thực hiện tốt công tác biên mục
theo chủ đề các thư viện cần phải:
Lựa chọn bộ tiêu đề chủ đề cho việc
xử lý tài liệu trong thư viện nhằm đảm bảo sự thống nhất trong việc chọn thuật
ngữ thể hiện chủ đề.
Hệ thống thư viện Việt Nam phải biên soạn được bộ Tiêu đề chủ đề dùng
chung cho toàn bộ hệ thống thư viện Việt Nam để tiến tới sự chuẩn hóa
Đối với tài liệu ngoại văn thì nên sử
dụng bộ LCSH hay bộ Tiêu đề chủ đề bằng tiếng Việt.
Tổ chức tốt hệ thống tra cứu trong đó quan tâm đến ngôn ngữ
tìm tin theo chủ đề và khuyến khích người dùng tin sử dụng công cụ tìm kiếm
theo chủ đề.
6 Ứng dụng phần mềm điện tử Libol trong công tác biên mục tại thư viện
Đại học Ngân hàng Tp.HCM
Luận đề
Ứng dụng phần mềm điện tử Libol trong
công tác biên mục tại thư viện Đại học Ngân hàng Tp.HCM là vấn đề cấp thiết
Luận cứ
Ngày nay công nghệ thông tin và viễn
thông đã phát triển rất mạnh đây cũng chính là điều kiện lý tưởng để các cơ quan
thông tin – thư viện đại học có thể xây dựng mạng lưới liên kết.
Trước đây, chúng ta thường cho rằng
do các khó khăn về phương tiện lưu trữ, mang tải, về phương tiện vận chuyển, về
không gian, thời gian.... thì nay với sự thâm nhập sâu sắc của công nghệ viễn –
tin vào các hoạt động thông tin – thư viện đã làm thay đổi cơ bản quan niệm về
phương thức lưu trữ và phục vụ thông tin. Chúng ta cần tận dụng tối đa khả năng
mà các công nghệ đó mang lại để xử lý thông tin trong công tác nghiệp vụ cũng
như quản lý các hoạt động khác của thư viện.
Việc lựa chọn phần mềm Libol nhằm đáp
ứng tối ưu quy trình hoạt động của thư viện hiện nay:
Phần mềm Libol đáp ứng tương đối tốt
các chuẩn nghiệp vụ như MARC 21, AACR2…. tạo ra các biểu ghi thư mục đạt chuẩn
nghiệp vụ.
Quản lý tốt cơ sở dữ liệu của thư
viện bao gồm CSDL thư mục, CSDL độc giả, CSDL tài nguyên điện tử….
Giao diện tra cứu thân thiện với số
đông người dùng tin
Luận chứng
Lựa chọn phiên bản Libol hoàn chỉnh
nhất hiện nay (V6.0)
Giá thành mua phần mềm phù hợp với cơ
quan thông tin thư viện nhưng phải đảm bảo đầy đủ các modul theo đúng quy trình
hoạt động thư viện và nhu cầu thực tế của cơ quan.
Đội ngũ cán bộ thư viện phải có kiến
thức nhất định về công nghệ thông tin để quản lý, đặc biệt cán bộ biên mục phải
nắm vững kiến thức về MARC 21 cũng như AACR 2 hoặc ISBD để có những yêu cầu phù
hợp đối với đơn vị cung cấp phần mềm chỉnh sửa cho đúng theo chuẩn nghiệp vụ
nhằm tạo ra sản phẩm thông tin có chất lượng.
7. Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động tại thư viện đại học Ngân hàng Tp.HCM
Luận đề
Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông
tin nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tại thư viện đại học Ngân hàng Tp.HCM là
vấn đề cấp thiết
Luận cứ
Phát triển các sản phẩm và dịch vụ Thông tin
– thư viện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cán bộ, giảng viên và sinh
viên các trường đại học.
Hầu hết Thư
viện vẫn khó thoát khỏi vỏ bọc truyền thống lâu đời do chậm đổi mới. Vì vậy, sản
phẩm và dịch vụ của thư viện còn rất nghèo nàn, đơn điệu.
Các sản
phẩm chủ yếu của thư viện hiện nay là các sản phẩm thông tin thư mục, CSDL thư
mục, CSDL toàn văn, tạp chí tóm tắt
Các dịch
vụ chủ yếu là mượn và gia hạn tài liệu, đọc tại chỗ, tra cứu, sao chụp tài
liệu, dịch vụ hỏi đáp, tham khảo còn ở mức đơn giản: sinh viên chủ động, nhân
viên thư viện bị động.
Công tác
quảng bá các dịch vụ thư viện ít được chú trọng.
Luận chứng
Để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thư viện thì chúng ta cần
phải:
Phát triển và đa dạng hóa nguồn tài nguyên (bao gồm tài liệu truyền
thống và tài liệu phi truyền thống)
Tạo thêm những sản phẩm thông tin có chất lượng như: cán bộ thư viện
hoặc đội ngũ cộng tác viên của thư viện là các nhà khoa học, nhà nghiên cứu có
thể làm được các tổng quan, tổng luận hoặc những sản phẩm được biên mục theo
chủ đề.
Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thông tin
Đào tạo nhân lực có khả năng tạo ra sản phẩm thông tin có chất lượng
Đẩy mạnh nâng cao chất lượng dịch vụ hiện tại và điều tra nhu cầu người
dùng tin đề mở thêm các dịch vụ đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng.
Năng lực quản lý và đảm bảo nguồn tài chính vững chắc để tạo ra nhiều
sản phẩm có chất lượng.
Tập huấn cho nhân viên về các ứng dụng của CNTT.
Đẩy mạnh quảng bá các sản phẩm và dịch vụ của thư viện đến người dùng.
8. Các tiêu chí đánh giá và lựa chọn phần mềm cho thư viện điện tử ở Việt
Nam
Luận đề
Các tiêu chí đánh giá và lựa chọn
phần mềm cho thư viện điện tử ở Việt Nam là vấn đề cấp thiết
Luận cứ
Hiện nay các thư viện Việt Nam đã
ứng dụng công nghệ thông thông tin vào hoạt động của mình, cụ thể là sử dụng
phần mềm để xử lý các quy trình nghiệp vụ. Tuy nhiên, mỗi thư viện lại chọn cho
mình mỗi phần mềm khác nhau có thể là do thư viện tạo ra hoặc mua từ các công
ty cung cấp phần mềm. Vì thế sẽ không đảm bảo các chuẩn về nghiệp vụ thư viện
do mỗi phần mềm sẽ có cách hiểu về nghiệp vụ thư viện khác nhau nên sẽ lập
trình khác nhau; bên cạnh đó trình độ nghiệp vụ cũng như trình độ công nghệ
thông tin của cán bộ thư viện trong mỗi thư viện khác nhau nên cũng ảnh hưởng
rất lớn đến việc đánh giá chất lượng của các phần mềm. Điều đó sẽ gây khó khăn
cho việc tiến tới vấn đề hợp tác chia sẽ CSDL giữa các thư viện trong tương
lai.
Chính vì vậy, việc đánh giá và lựa
chọn phần mềm cho một thư viện điện tử cụ thể cần phải dựa trên hệ thống các
tiêu chí khách quan mà cụ thể có thể bao gồm 3 nhóm tiêu chí chủ yếu: về CNTT
và truyền thông, về các chuẩn nghiệp vụ TT-TV và đối với các phân hệ (module)
chức năng.
Khái quát có hệ thống tới từng nhóm
tiêu chí và có thể nêu một cách tương đối chi tiết các tiêu chí đối với một số
module chức năng phức tạp và quan trọng hàng đầu giúp các thư viện có thể đối
chiếu để lựa chọn phần mềm phù hợp với yêu cầu của mình nhưng vẫn đạt chuẩn về
nghiệp vụ.
Luận chứng
Đội ngũ cán bộ thư viện phải có một trình độ nhất định về lĩnh vực công
nghệ thông tin
Nắm vững các quy trình hoạt động của thư viện, và đặc biệt là phải có
kiến thức vững vàng về các chuẩn nghiệp vụ thư viện như: ISBD, AACR2, MARC ….
Các thư viện phải thực sự liên minh lại để tập trung nghiên cứu tìm
hiểu đóng góp ý kiến để hoàn thiện một phần mềm thư viện hoàn chỉnh đáp ứng tốt
các yêu cầu về công nghệ cũng như các chuẩn nghiệp vụ, tiến tới giải pháp kết
nối CSDL các thư viện lại với nhau để dùng chung.
9. Xây dựng thư viện điện tử tại thư viện trường
Đại học Ngân hàng
Luận đề:
Xây dựng thư viện điện tử tại thư viện trường Đại học Ngân hàng là vấn đề
cấp thiết
Luận cứ:
Sự xuất hiện của công nghệ thông tin
và truyền thông đã tạo ra những tác động to lớn đến mọi hoạt động trong lĩnh
vực thư viện - thông tin. Các thư viện đã và đang ứng dụng thành tựu này để xây dựng thư
viện điện tử nhằm phục vụ tốt nhất cho người dùng tin.
Những ưu thế của thư viện điện tử
+ Vốn tài liệu phong phú đa dạng và khả
năng lưu trữ lớn; Tốc độ tải tài liệu tương đối nhanh
+ Dễ bổ sung trao đổi tài liệu, thanh
toán đa dạng, đơn giản
+ Phục vụ tiện lợi đa dạng và linh
hoạt; Cung cấp cho người dùng nhiều chương trình hỗ trợ đọc nhiều loại định
dạng tệp.
+ Tiết kiệm nhân lực, chi phí, mặt bằng.
+ Khả năng tương tác giữa người dùng
tin với thư viện và người dùng tin với nhau dễ dàng
Tuy nhiên thư viện điện tử vẫn có
những hạn chế sau:
+ Nguồn tài liệu được số hóa còn hạn
chế
+ Người dùng tin chưa có thói quen
đọc trả tiền cho các dịch vụ trực tuyến
+ Trình độ cán bộ thư viện còn thấp:
kỹ năng tin học và ngoại ngữ hạn chế
+ Bảo mật mạng còn chưa cao
Luận chứng
Tăng cường vốn tài liệu
bằng việc quan tâm bổ sung, trao đổi, chia sẽ hoặc tự số hóa các tài liệu có
trong cơ quan thư viện.
Bảo đảm vấn đề bản quyền
trong xây dựng, khai thác và phục vụ thông tin
Xây dựng diễn đàn trực
tuyến để có sự trao đổi giữa các thư viện cũng như giữa người dùng tin và thư
viện
Nâng cao chất lượng cán
bộ, đào tạo khả năng tin học và ngoại ngữ.
Tăng cường tính bảo mật
trong khai thác sử dụng nguồn tài nguyên điện tử
10. Phát triển vốn tài liệu xám tại thư viện trường Đại học ngân hàng Tp.
Hồ Chí Minh.
Luận đề
Phát triển vốn tài liệu xám tại thư
viện trường Đại học ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh là vấn đề cấp thiết.
Luận cứ
Tài liệu xám là tài liệu được tạo ra
bởi tất cả các cấp chính quyền, cơ quan, đơn vị nghiên cứu, trường học, doanh
nghiệp, ở dạng in ấn và điện tử và không bị chi phối bởi các nhà xuất bản hoạt
động vì mục đích thương mại.
Nguồn tài liệu xám tại trường rất đa
dạng như: Luận văn, luận án, khóa luận, các công trình nghiên cứu, tài liệu hội
thảo…. Tài liệu xám là nguồn tài nguyên thông tin quan trọng, đặc biệt cần
thiết cho người nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập của người dùng tin
tại thư viện trường Đại học Ngân hàng;
Nội dung tài liệu xám thường tập
trung vào một ngành, chuyên môn cụ thể. Thông tin đến tay người dùng nhanh
chóng: tính linh hoạt cao, cập nhật, cung cấp những thông tin kiến thức mới về
lĩnh vực mà nó nghiên cứu;
Được xuất bản dưới hình thức phi
thương mại, phạm vi phổ biến không rộng rãi nên khó thu thập, không mua được;
Không hiện diện trong các thư mục,
như CSDL hay bản chỉ mục ở dạng in ấn và điện tử;
Góp phần bổ sung vào nguồn tài nguyên
thông tin miễn phí cho cộng đồng người sử dụng, đặc biệt là các nước đang phát
triển và kém phát triển.
Luận chứng
Ban hành văn bản quy định về việc thu
thập tài liệu xám nội bộ, xây dựng chính sách riêng để thu thập nguồn tài liệu
xám từ các đơn vị khác.
Thu thập và tổ chức tốt kho tài liệu
: Luận án, luận văn, khóa luận, Báo cáo tổng kết của cơ quan, Các công trình
nghiên khoa học cấp trường, cấp ngành, Các phát minh sáng kiến trong trường,
Báo cáo tham dự các hội nghị …. Các chương trình kế hoạch, quy chế, quy định
của cơ quan
Xây dựng thư mục (in ấn hoặc điện tử)
về tài liệu xám thu thập được giới thiệu rộng rãi đến bạn đọc.
Có chính sách ưu tiên phục vụ riêng biệt cho những tác
giả tặng tài liệu xám Có chính sách chia sẽ tài liệu xám với các cơ quan thư
viện khác
Câu 2: Xây dựng đề cương cho một đề tài
nghiên cứu luận văn mà anh (chị) thích.
Lời giới thiệu
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra
mạnh mẽ trên thế giới và là xu thế tất yếu của thời đại ngày nay. Để theo kịp
sự phát triển của thế giới thì sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học
đóng một vai trò quan trọng. Giáo dục đại học đã và đang cung cấp cho tương lai
những nguồn nhân lực có trình độ cao, có khả năng làm việc độc lập, tư duy để
làm chủ thực sự. Thư viện với chức năng là cơ quan văn hóa, giáo dục ngoài nhà
trường có vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Trong cơ cấu các trường đại học, Thư viện chính là bộ phận
không thể thiếu, và nó được coi như giảng đường thứ hai của sinh viên bởi vì
thư viện góp phần trực tiếp vào nhiệm vụ, mục tiêu và kết quả của sự nghiệp
giáo dục đại
học.
Trung tâm
Thông tin – Thư viện (TT TT – TV) trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM được coi là
một trong những mô hình thư viện đại học hiện đại. Trong những năm qua thư viện
đã đáp ứng tương đối tốt nhu cầu nghiên cứu và học tập của cán bộ, giảng viên,
sinh viên đang công tác và học tập tại trường, bên cạnh đó thư viện còn mở rộng
đối tượng phục vụ là các cán bộ công tác tại các Ngân hàng trên địa bàn Tp. Hồ
Chí Minh và các vùng phụ cận. Với việc ứng dụng phương pháp đào tạo mới dựa
trên mô hình học viên là trung tâm với mục tiêu phát huy tối đa khả năng tự học
của học viên, trường đã cải tạo thư viện theo mô hình mới nhằm chuẩn hóa, hội
nhập với các trường đại học viện nghiên cứu trên thế giới. Mặc dù thư viện đã
có những nỗ lực để nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ như: quan tâm tăng cường
vốn tài liệu phù hợp với nhu cầu người dùng tin, phát triển nhiều dịch vụ nhằm
đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng tin, xây dựng môi trường thư viện thân
thiện, có chính sách phục vụ tốt song vẫn chưa thu hút được số đông người dùng
tin đến khai thác, nghiên cứu, học tập tại thư viện.
Nhận thấy
tầm quan trọng của Marketing trong hoạt động của thư viện nên tôi chọn đề tài “MARKETING TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.
HCM” làm đề tài luận văn của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Căn cứ vào
thực trạng hoạt động tại TT TT - TV trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM qua đó có
những nhận xét và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
tại TT TT – TV trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM. Góp phần nâng cao chất lượng
phục vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thư viện trong giai đoạn hiện nay.
3. ĐỐI
TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 ĐỐI
TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Lấy cơ sở
lý luận chung về Marketing kết hợp với thực tế hoạt động marketing tại một số
nước tiêu biểu trên thế giới và một số thư viện tại Việt Nam cùng với thực tiễn
công tác tại TT TT – TV trường đại học Ngân hàng Tp. HCM, làm đối tượng nghiên
cứu.
3.2 PHẠM VI
NGHIÊN CỨU
Luận văn giới
hạn phạm vi nghiên cứu tại TT TT – TV trường đại học Ngân hàng Tp. HCM
4. PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở
lý luận và thực tiễn công tác tại thư viện trường đại học
Ngân hàng Tp. HCM. Dựa trên phương pháp luận nghiên cứu theo phép biện chứng
của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng, thông qua điều
tra, khảo sát và đánh giá, phân tích tổng hợp, so sánh, xử lý các số liệu thu
thập được về thực trạng hoạt động của TT TT – TV trường Đại học Ngân hàng Tp.
HCM để đưa ra những kiến nghị phù hợp và mang
tính ứng dụng thực tiễn cao trong hoạt động của TT TT-TV trường Đại học Ngân
hàng Tp. HCM.
5. Ý NGHĨA
CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập
trung phân tích một cách toàn diện thực trạng hoạt động Marketing của Trung tâm
Thông tin – Thư viện trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh trong mối quan hệ
so sánh với một số thư viện khác ở khu vực phía Nam. Trên cơ sở lý luận về
marketing trong hoạt động thư viện từ đó tìm hiểu nguyên nhân và phân tích
những tồn tại để đưa ra những giải pháp chiến lược cụ thể nhằm phát triển mạnh
hoạt động Marketing phù hợp với tình hình thực tế của TT TT-TV trường Đại học
Ngân hàng Tp. HCM. Nội dung nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa thiết thực để TT
TT-TV có thể vận dụng trong hoạt động hiện nay.
Bên cạnh đó
thông qua đề tài nghiên cứu này bản thân tôi muốn đóng góp một phần vào việc
hoàn thiện cơ sở lý luận về marketing trong thư viện.
6. CẤU TRÚC
CỦA LUẬN VĂN
Bài viết
được thực hiện dựa trên những kiến thức về marketing trong các tài liệu cùng
với sự tiếp cận trực tiếp trong công việc hằng ngày. Kết hợp với việc đi khảo tham quan thực tế tại một số thư viện các
trường Đại học phía Nam. Ngoài lời giới thiệu, bố cụ của bài nghiên cứu gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MARKETING
CHƯƠNG 3: GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC MARKETING TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN
HÀNG TP. HCM
Do thời
gian nghiên cứu không nhiều hơn nữa với những hiểu biết về Marketing còn hạn
chế nên bài viết của tôi còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến
của Quý thầy cô và những người quan tâm đến đề tài này
Xin chân
thành cảm ơn.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MARKETING
1.1 Tổng quan về Marketing và Marketing thư viện
1.1.1 Sự
hình thành và phát triển của Marketing
1.1.2 Các
khái niệm
1.1.2.1
Marketing
1.1.2.2 Marketing trong thư viện
1.1.2.3 Người dùng tin
1.1.2.4 Nhu cầu thông tin
1.1.3 Vai
trò của Marketing trong thư viện
1.1.4 Chức
năng của Marketing trong thư viện
1.2 Sự cần thiết của hoạt động Marketing trong thư viện
1.2.1 Các nhân tố tác động bên ngoài
1.2.2 Các nhân tố tác động bên trong
1.3 Bối cảnh hoạt động Marketing của một số thư viện trên thế giới và Việt
Nam
1.3.1 Bối cảnh thế giới
1.3.2 Bối cảnh khu vực
1.3.3 Bối cảnh Việt Nam
1.4 Nội dung của hoạt động Marketing
trong thư viện
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MARKETING TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGÂN HÀNG TP. HCM
2.1 Giới thiệu về Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh
2.1.1 Sơ lược về trường Đại học Ngân hàng
Tp.HCM
2.1.2 Sơ lược về TT TT – TV trường Đại học
Ngân hàng Tp.HCM
2.1.2 .1 Đặc điểm người dùng tin của TT TT – TV
2.1.2 .2 Đặc điểm vốn tài liệu của TT TT – TV
2.2 Thực trạng hoạt động Marketing tại TT TT - TV trường Đại học Ngân
hàng Tp.HCM
2.2.1 Các
sản phẩm và dịch vụ thông tin tại TT TT – TV trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM
2.2.1.1
Các sản phẩm thông tin tại TT TT – TV
2.2.1.2 Các dịch vụ thông tin tại TT TT – TV
2.2.2 Hoạt
động marketing tại TT TT – TV trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM
2.3 Đánh giá hoạt động Marketing
trong thư viện tại TT TT
- TV trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM
2.3.1 Những thành tựu đạt được trong việc ứng dụng hoạt
động Marketing
2.3.2 Những
hạn chế trong việc ứng dụng hoạt động Marketing
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC MARKETING
3.1 Mục tiêu phát triển
của Trường đại học Ngân hàng Tp.HCM
3.1.1 Định hướng phát triển
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
3.2 Định hướng hoạt
động Marketing tại TT TT -
TV trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM
3.2.1 Chiến lược phát triển sản phẩm
3.2.2 Chiến lược phát triển dịch vụ
3.2.3 Chiến lược tổ chức nhân sự
3.2.4 Chiến lược phục vụ
3.2.5 Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
3.3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing tại TT TT - TV trường Đại
học Ngân hàng Tp.HCM
3.3.1 Nhóm giải pháp liên quan đến
Marketing
3.3.2 Nhóm giải pháp liên quan đến
công nghệ
3.3.3 Các kiến nghị khác
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét